Người đứng đầu công ty TNHH 2 thành viên gọi là gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp giải đáp thắc mắc: Người đứng đầu công ty TNHH 2 thành viên gọi là gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp giải đáp thắc mắc: Người đứng đầu công ty TNHH 2 thành viên gọi là gì?

Người đứng đầu công ty TNHH 2 thành viên gọi là gì?

Trong công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên, Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả thành viên công ty là cá nhân và người đại diện theo ủy quyền của thành viên công ty là tổ chức. Điều lệ công ty quy định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.

Trong bất kỳ công ty nào, việc cơ cấu tổ chức quản lý bao giờ cũng quan trọng, vì nó giúp cho công ty hoạt động hiệu quả. Do việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã được quy định rõ ràng đối với các cấp quản lý, các cá nhân đảm nhiệm vai trò nào trong cơ cấu quản lý chịu trách nhiệm với quyền và nghĩa vụ của mình.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ những thông tin về cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên, đồng thời giúp giải đáp Người đứng đầu công ty TNHH 2 thành viên gọi là gì? Mời Quý vị theo dõi.

Mục lục

    Cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH 2 thành viên

    Luật doanh nghiệp năm 2020 có quy định về tên gọi của người đứng đầu công ty TNHH như sau:

    Điều 54. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty

    1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

    2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này phải thành lập Ban kiểm soát; các trường hợp khác do công ty quyết định.

    3. Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty.

    Theo đó Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả thành viên công ty là cá nhân và người đại diện theo ủy quyền của thành viên công ty là tổ chức. Điều lệ công ty quy định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.

    Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:

    – Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

    – Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn; quyết định phát hành trái phiếu;

    – Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty; giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ;

    – Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

    – Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;

    – Quyết định mức lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;

    – Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;

    – Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;

    – Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;

    – Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

    – Quyết định tổ chức lại công ty;

    – Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;

    – Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

    Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.

    Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ được quy định cụ thể trong Luật doanh nghiệp như Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên; Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên; Triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên; Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên…

    Người đứng đầu công ty TNHH 2 thành viên gọi là gì?

    Người đứng đầu Công ty TNHH 2 thành viên được chia thành 02 trường hợp sau:

    – Người đại diện theo pháp luật công ty TNHH 2 thành viên có thể là Giám Đốc/Tổng Giám Đốc

    – Người đừng đầu hội đồng thành viên là chủ tịch hội đồng thành viên công ty.

    Đặc điểm pháp lý công ty TNHH 2 thành viên

    – Về thành viên công ty

    + Thành viên có thể là tổ chức (có tư cách pháp nhân) hoặc cá nhân quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài

    + Số lượng thành viên từ 2 đến 50 thành viên trong suốt quá trình hoạt động.

    – Chế độ trách nhiệm tài sản

    + Chế độ trách nhiệm tài sản của công ty: Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của công ty.

    + Chế độ trách nhiệm tài sản của thành viên: Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty.

    – Cơ chế chuyển nhượng vốn công ty

    Vì có sự hạn chế tham gia của người ngoài vào công ty TNHH, cho nên pháp luật cũng quy định việc chuyển nhượng vốn góp trong CTTNHH có từ hai thành viên trở lên cũng phải theo trình tự nhất định.

    Theo các quy định hiện hành, thành viên công ty TNHH có từ hai thành viên phải ưu tiên chuyển nhượng cho các thành viên hiện hữu trong công ty trước với cùng điều kiện và tương ứng với tỷ lệ vốn góp của họ trong công ty. Nếu các thành viên này không mua hoặc không mua hết trong vòng 30 ngày, thì mới được chuyển nhượng vốn cho người không phải là thành viên.

    Quy định này không áp dụng cho các trường hợp chuyển nhượng đặc biệt là: sử dụng vốn để trả nợ và chuyển nhượng vốn sau khi thành viên yêu cầu công ty mua lại mà không thỏa thuận được về giá hoặc công ty không đủ khả năng mua lại.

    Các trường hợp này sẽ được phân tích rõ hơn ở phần quy chế pháp lý về vốn.

    – Về cơ chế huy động vốn

    Cơ chế huy động vốn linh hoạt hơn công ty đối nhân, nhưng kém linh hoạt hơn công ty đối vốn. Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên có thể huy động vốn bằng cách:

    + Huy động vốn góp: từ các thành viên hiện hữu, từ cá nhân, tổ chức có nhu cầu góp vốn;

    + Huy động vốn vay: từ các tổ chức cá nhân, phát hành trái phiếu;

    Tuy nhiên, Công ty TNHH có từ hai thành viên có từ hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn từ công chúng.

    – Tư cách pháp lý

    Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp.

    Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về Người đứng đầu công ty TNHH gọi là gì? Khách hàng quan tâm có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ hotline 0981.378.999 để được hỗ trợ nhanh chóng.

    >>>>> Tham khảo: Thành lập Công ty TNHH 2 thành viên

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *