Giải đáp vướng mắc kê khai hóa đơn đầu vào trên bảng kê 01-1/HT

(TCT online) – Trả lời Công văn số 02/2023/KK-CV ngày 28/12/2023 của Công ty CP Toàn Lực vướng mắc về kê khai hóa đơn đầu vào trên bảng kê 01-1/HT, ngày 28/2/2024 Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

– Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 4 quy định: “1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng HĐĐT thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
+ Tại Khoản 3 Điều 17 quy định:
“Điều 17. Lập HĐĐT có mã của cơ quan thuế

3. DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có trách nhiệm gửi HĐĐT đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người mua. Phương thức gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. ”
+ Tại Khoản 2 Điều 18 quy định:
“Điều 18. Lập HĐĐT không có mã của cơ quan thuế

2. DN, tổ chức kinh tế sử dụng phần mềm để lập HĐĐT khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên HĐĐT và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.”
+ Tại Khoản 3 Điều 22 quy định trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử không mã của cơ quan thuế:
“3. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử)”
– Căn cứ Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC quy định hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT:
“Điều 28. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT (trừ trường hợp hoàn thuế GTGT theo Điều ước quốc tế; hoàn thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi DN, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Thông tư này) gồm:
1. Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo Mẫu số 01/HT ban hành kèm theo Phụ lục I Thông tư này.
2. Các tài liệu có liên quan theo trường hợp hoàn thuế, cụ thể như sau:
…b) Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
b.1) Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào theo Mẫu số 01-1/HT, trừ trường hợp người nộp thuế đã gửi HĐĐT đến cơ quan thuế;
b.2) Danh sách tờ khai hải quan đã thông quan theo Mẫu số 01-2/HT ban hành kèm theo Phụ lục I Thông tư này đối với hàng hóa xuất khẩu đã thông quan theo quy định về pháp luật hải quan.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty đề nghị hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì hồ sơ, tài liệu đề nghị hoàn thuế GTGT được quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Trường hợp hóa đơn mua hàng là HĐĐT mà người bán đã gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế (HĐĐT có mã của cơ quan thuế hoặc HĐĐT không mã của cơ quan thuế mà người bán đã gửi dữ liệu đến cơ quan thuế) theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì Công ty không cần cung cấp bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào theo Mẫu số 01-1/HT nêu trên.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, nghiên cứu các văn bản pháp luật về thuế, đối chiếu với các quy định pháp luật trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định.

TCT
 

Nguồn: https://thuenhanuoc.vn/tapchi/chuyen-muc/giai-dap-thue/84dbde53-d59d-444b-b74d-dc00bc701a34

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *