Trường hợp nào người lao động nước ngoài không cần giấy phép lao động?
Trường hợp nào công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Tổng đài tư vấn luật miễn phí : 19006557 tại công ty luật hoàng phi.
Trường hợp nào người lao động nước ngoài không cần giấy phép lao động?
Ngoài các trường hợp phải có Giấy phép lao động, một số trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không cần có giấy phép lao động
Các trường hợp người lao động nước ngoài không cần giấy phép lao động
Theo Điều 157 Bộ luật lao động 2019, Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động khi làm việc tại Việt Nam như sau:
(1) Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
(2) Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;
(3) Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;
(4) Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư;
(5) Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế (ĐƯQT) mà Việt Nam là thành viên;
(6) Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam;
(7) Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty TNHH có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên (Bộ luật Lao động 2012 không quy định về giới hạn giá trị vốn góp).
(8) Là Chủ tịch HĐQT hoặc thành viên HĐQT của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên (Bộ luật Lao động 2012 không quy định về giới hạn giá trị vốn góp).
(9) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải;
(10) Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các ĐƯQT về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;
(11) Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định;
(12) Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia;
(13) Tình nguyện viên là NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
(14) Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm (trước đây, Điều 7 Nghị định 11/2016/NĐ-CP quy định thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm);
(15) Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định;
(16) Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam;
(17) Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên;
(18) Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
(19) Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;
(20) Được Bộ GD&ĐT xác nhận NLĐ nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
Phân tích quy định về công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Ngoài các trường hợp phải có Giấy phép lao động, một số trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không cần có giấy phép lao động. Điều 157 Bộ luật quy định các trường họp không thuộc diện phải có Giấy phép lao động gồm:
Nhóm 1: Những người thuộc diện lãnh đạo, quản lý, sở hữu chủ của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức (1. Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn. 2. Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần. 3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam).
Nhóm 2: Người lao động vào Việt Nam trong thời gian ngắn, thực hiện công việc mang tính khắc phục các sự cố khẩn cấp, phức tạp với thời hạn dưới 03 tháng (để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được hoặc để thực hiện chào bán dịch vụ).
Nhóm 3: Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư
Nhóm 4: Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam (trường hợp này người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, tức là Sở Lao động – Thương binh và Xã hội).
Nhóm 5: Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ
Hồ sơ xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:
a. Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP;
b. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP;
c. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;
d. Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;
đ Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
Các giấy tờ quy định tại điểm b, c và đ trên đây là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
Thủ tục xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Quý vị chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn trên đây của chúng tôi.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.
Bước 3: Nhận kết quả
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm.
Lưu ý:
Trường hợp quy định tại khoản 4, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Đại Lý Thuế Gia Lộc qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.
Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc