Giải đáp vướng mắc về thu lệ phí trước bạ

(TCT online) – Tổng cục Thuế nhận được đơn phản ánh kiến nghị  của công dân Cao Văn Hồng (qua Hệ thống phản ánh kiến nghị – Cổng dịch vụ công quốc gia) và Công văn số 3573/CTBRV-HKDCN của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đề nghị giải đáp vướng mắc về thu lệ phí trước bạ (LPTB). Về vấn đề này, ngày 20/11/2023 Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Đối với ý kiến của công dân Cao Văn Hồng hỏi về chính sách LPTB, thì:
– Tại Khoản 6, khoản 7 Điều 3; Điều 4; Điểm a Khoản 4 Điều 8; Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/1/2022 của Chính phủ quy định về LPTB:
“Điều 3. Đối tượng chịu LPTB
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Điều 4. Người nộp lệ phí trước bạ
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu LPTB quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp LPTB khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn LPTB theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Điều 8. Mức thu LPTB theo tỷ lệ (%)
4. Xe máy: Mức thu là 2%.
Riêng: a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các TP trực thuộc trung ương; TP thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở nộp LPTB lần đầu với mức thu là 5%.
Điều 11. Khai, nộp lệ phí trước bạ
1. Tổ chức, cá nhân khai, nộp LPTB theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
– Tại Điểm k Khoản 6 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
6. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ các trường hợp sau đây:
k) Tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản trừ nhà, đất (bao gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn LPTB theo quy định của pháp luật về LPTB) nộp hồ sơ khai LPTB tại cơ quan thuế nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc địa điểm do UBND cấp tỉnh quyết định. ”
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản trừ nhà, đất (bao gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn LPTB theo quy định của pháp luật về LPTB) nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc địa điểm do UBND cấp tỉnh quyết định.
Căn cứ quy định nêu trên, pháp luật đã quy định cụ thể về địa điểm tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ khai LPTB khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trên cơ sở đó, cục thuế áp dụng mức thu LPTB theo đúng quy định hiện hành.
2. Về ý kiến thu LPTB đối với ô tô, xe máy và hoàn số tiền LPTB đã nộp vào NSNN của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: 
Căn cứ các quy định tại:
– Điều 47, Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.”
“Điều 60. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.”
– Điều 7, Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế
“Điều 7. Hồ sơ khai thuế
4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.”
“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
4. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc NSNN khai theo từng lần phát sinh, bao gồm:
i) LPTB (bao gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn LPTB theo quy định của pháp luật về LPTB).”
– Điểm a.3 Mục số 12 Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:
“a.3) Hồ sơ khai lệ phí trước bạ đối với tài sản khác, trừ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam
– Bản sao giấy đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của chủ cũ hoặc Bản sao Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan Công an xác nhận (đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi)
– Mẫu Thông báo nộp tiền về LPTB đối với tài sản khác trừ nhà, đất ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
– Mẫu Tờ khai 02/LPTB Tờ khai LPTB ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
“2. Trường hợp sai, sót, tra soát, điều chỉnh thông tin thu, nộp NSNN (sau đây gọi chung là tra soát)
b) Người nộp thuế phát hiện thông tin đã khai trên chứng từ nộp NSNN không chính xác. Người nộp thuế chỉ được đề nghị điều chỉnh các chứng từ nộp ngân sách đáp ứng các điều kiện sau:
b.1) Chứng từ nộp ngân sách của năm trước nhưng đề nghị điều chỉnh vào năm sau chỉ được điều chỉnh trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách.
b.2) Không đề nghị điều chỉnh thông tin về tổng số tiền, loại tiền trên chứng từ nộp NSNN.
b.3) Không thuộc trường hợp gửi văn bản đề nghị bù trừ khoản nộp thừa hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định tại Điều 25 và Điều 42 Thông tư này.
3. Hồ sơ đề nghị tra soát gồm:
a) Văn bản đề nghị tra soát theo Mẫu số 01/TS ban hành kèm theo Phụ lục I Thông tư này.
b) Tài liệu chứng minh (nếu có): Bản sao chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế hoặc bản sao các quyết định, thông báo, chứng từ có liên quan.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế đã thực hiện khai LPTB, nộp tiền vào NSNN theo thông báo của cơ quan thuế; cơ quan thuế đã chuyển thông tin hồ sơ thu LPTB sang cơ quan công an theo quy định nhưng vì lý do khách quan người nộp thuế được bên bán thu hồi xe cũ, đổi cho xe mới cùng loại; việc thay đổi thông tin đặc điểm phương tiện không làm thay đổi tổng số tiền LPTB phải nộp vào NSNN thì cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế khai bổ sung cho hồ sơ khai LPTB đã nộp theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, gửi hồ sơ đề nghị tra soát chứng từ đến cơ quan thuế theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 69 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính để điều chỉnh thông tin đặc điểm phương tiện.
Căn cứ hồ sơ khai bổ sung của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền về LPTB điều chỉnh, bổ sung; thông báo kết quả tra soát chứng từ nộp tiền vào NSNN cho người nộp thuế và cơ quan công an liên quan; đồng thời gửi dữ liệu hồ sơ thu LPTB phương tiện theo hướng dẫn tại Quy trình quản lý LPTB đối với tài sản thuộc đối tượng chịu LPTB (trừ nhà, đất) ban hành kèm theo Quyết định số 2050/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế, Công văn số 691/TCT-DNNCN của Tổng cục Thuế về triển khai chính thức hệ thống dịch vụ thuế điện tử đáp ứng khai LPTB ô tô, xe máy đến cơ quan công an để thực hiện giải quyết hồ sơ đăng ký xe cho người nộp thuế theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế Bà Rịa – Vũng Tàu được biết, hướng dẫn người nộp thuế thực hiện, phối hợp với cơ quan nhà nước có liên quan. Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Cục Thuế báo cáo Tổng cục Thuế để được xem xét, giải quyết.

TCT

Nguồn: https://thuenhanuoc.vn/tapchi/chuyen-muc/giai-dap-thue/57b6107d-35a2-438e-bf35-43746959e236

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *