Mẫu quy chế bệnh viện mới nhất 2024

Để có thêm thông tin về Mẫu quy chế bệnh viện mới nhất 2024, Quý độc giả hãy tham khảo ngay nội dung bài viết này của chúng tôi.

Để có thêm thông tin về Mẫu quy chế bệnh viện mới nhất 2024, Quý độc giả hãy tham khảo ngay nội dung bài viết này của chúng tôi.

Mẫu quy chế bệnh viện mới nhất 2024

Quy chế bệnh viện (ban hành theo Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/09/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế), được áp dụng trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (gọi chung là bệnh viện) kể cả bệnh viện tư nhân và bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài.

Dù ở đâu thì các cá nhân đến làm việc cần tuân thủ theo quy chế nơi làm việc đó. Bệnh viện có ý nghĩa hết sức quan trọng với người dân, đặc biệt các quy chế bệnh viện cũng cần được tuân thủ nghiêm.

Bài viết sau sẽ đưa ra Mẫu quy chế bệnh viện để bạn đọc quan tâm có thể tìm hiểu, tham khảo.

Mục lục

    Quy chế bệnh viện là gì?

    Bệnh viện là nơi tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú theo các chế độ chính sách Nhà nước quy định.

    Có thể thấy từ xưa đến nay trong công tác quản lý tại các bệnh viện, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh luôn là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách, lâu dài hang đầu trong việc thực hiện đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế.

    Quy chế bệnh viện ra đời nhằm đưa ra cung ứng dịch vụ y tế an toàn, chất lượng, hiệu quả, đem lại sự hài lòng cho người bệnh, người dân và nhân viên y tế, đáp ứng nhu cầu chăm sóc và nâng cao sức khỏe của nhân dân, phù hợp với bối cảnh kinh tế – xã hội của đất nước.

    Quy chế bệnh viện (ban hành theo Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/09/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế), được áp dụng trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (gọi chung là bệnh viện) kể cả bệnh viện tư nhân và bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài. 

    Đối tượng áp dụng của quy chế bệnh viện

    Đối tượng chịu sự quản lý của quy chế bệnh viện gồm có: Ban lãnh đạo, ác Khoa, Phòng cùng toàn thể cán bộ, viên chức, người lao động của trung tâm y tế và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với trung tâm y tế chịu sự điều chỉnh của quy chế này.

    Quy định về quy chế làm việc của bệnh viện

    Theo quy định của Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/09/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế tại điều 2 thì quy chế bệnh viện gồm 5 phần:

    – Phần I: Quy chế về tổ chức bệnh viện

    – Phần II: Quy chế về nhiệm vụ, quyền hạn, chức trách cá nhân.

    – Phần III: Quy chế về quản lý bệnh viện.

    – Phần IV: Quy chế về chuyên môn.

    – Phần V: Quy chế công tác một số khoa

    Quy chế bệnh viện được áp dụng trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (gọi chung là bệnh viện) kể cả bệnh viện tư nhân và bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài. Riêng quy chế về tổ chức bệnh viện, các bệnh viện tư nhân và bệnh viện có vốn đầu tư của nước ngoài được phép vận dụng cho phù hợp với điều kiện thực tế của bệnh viện.

    Vậy cụ thể mẫu quy chế bệnh viện ra sao mời bạn đọc quan tâm theo dõi nội dung ở phần tiếp theo của bài viết.

    Mẫu quy chế làm việc của bệnh viện

    SỞ Y TẾ………

    BỆNH VIỆN..…….

    Số:…../QĐ-BV……

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                                                                                                                       ……………..,ngày….. tháng….năm 20……

    QUYẾT ĐỊNH
    Về việc ban hành Quy chế làm việc

    GIÁM ĐỐC BỆNH VIỆN……………..

     

    – Căn cứ Quyết định số……..của Ủy ban nhân dân…….về việc thành lập Bệnh viện ………trực thuộc Sở Y tế……..;
    – Căn cứ Quyết định số……của Giám đốc Sở Y tế……về việc Ban hành Quy định tổ chức và hoạt động của Bệnh viện……….;
    – Căn cứ Quyết định số……của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế bệnh viện;
    – Căn cứ Kết quả thảo luận Dự thảo Quy chế làm việc trong toàn thể Ban Giám đốc, Ban chấp hành Công đoàn và toàn thể công chức, viên chức;

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Bệnh viện…….

    Điều 2. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và được triển khai đồng nhất trong Bệnh viện…….

    Điều 3. Các Ông (bà) Trưởng (phó, phụ trách) các khoa, phòng và toàn thể công chức, viên chức Bệnh viện …….chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
     

    Nơi nhận:                                 GIÁM ĐỐC
    – Sở Y tế …….(B/c);
    – Huyện ủy…..(B/c);
    – Các phó giám đốc;
    – Ban chấp hành công đoàn cơ sở;
    – Các khoa, phòng (t/h);
    – Lưu: VT.
                  

     QUY CHẾ LÀM VIỆC
    CỦA BỆNH VIỆN ……….

    (Ban hành kèm theo Quyết định số…../QĐ-BV……ngày…/…./….
     của Giám đốc Bệnh viện…….)

    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

    1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn, trình tự giải quyết công việc của Bệnh viện………..

    2. Mọi công chức, viên chức của Bệnh viện…………….…… đều chịu sự điều chỉnh của quy chế này.

    Điều 2. Nguyên tắc làm việc

    1. Bệnh viện …. làm việc theo chế độ một thủ trưởng, mọi hoạt động của bệnh viện đều phải tuân thủ quy định của Pháp luật, Quy chế bệnh viện của Bộ Y tế, quy chế làm việc của Sở Y ….và quy chế này.

    2. Bảo đảm dân chủ, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động, thường xuyên nghiên cứu cải cách hành chính, đơn giản hóa các thủ tục, tạo điều kiện tốt nhất cho bệnh nhân đến khám, chữa bệnh tại Bệnh viện.

    Chương II

    VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CỦA BỆNH VIỆN

    Điều 3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của Bệnh viện ……

    1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ:

    Bệnh viện…………………….., có chức năng, nhiệm vụ sau đây:

    1.1. Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh.

    – Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc các bệnh viện khác chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú.

    – Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước.

    – Có trách nhiệm giải quyết hầu hết các bệnh tật trong và ngoài tỉnh theo phân tuyến kỹ thuật của bệnh viện.

    – Tổ chức khám giám định sức khỏe, giám định pháp y khi Hội đồng giám định Y khoa tỉnh hoặc cơ quan bảo vệ Pháp luật yêu cầu.

    – Chuyển người bệnh lên tuyến trên khi bệnh viện không đủ khả năng giải quyết.

    1.2 Đào tạo cán bộ y tế:

    – Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ Y tế ở bậc trung học, cao đẳng và đại học.
    – Tổ chức đào tạo liên tục cho các viên chức, người lao động trong bệnh viện và tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên môn.

    1.3 Nghiên cứu khoa học:

    – Tổ chức nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu các đề tài y học ở cấp ngành hoặc cấp cơ sở.

    – Kết hợp với bệnh viện tuyến trên và các bệnh viện khác để phát triển kỹ thuật của bệnh viện.

    1.4 Chỉ đạo tuyến dưới

    Lập kế hoạch chỉ đạo tuyến dưới theo đề án … và theo sự phân công của Sở Y tế ……

    1.5 Phòng bệnh:

    Thực hiện chỉ đạo của Sở Y tế, phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng, thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.

    1.6 Hợp tác Quốc tế:

    Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ở ngoài nước theo quy định của Nhà nước.

    1.7 Quản lý kinh tế y tế:

    – Có kế hoạch sử dụng hiệu quả ngân sách Nhà nước cấp. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi tài chính.

    – Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế, viện phí, BHYT điều trị theo yêu cầu, đầu tư của nước

    ngoài và các tổ chức kinh tế khác theo quy định của Pháp luật.

    2. Tổ chức:

    2.1 Các phòng chức năng: Phòng Tổ chức cán bộ, phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng Tài chính kế toán, phòng Điều dưỡng, phòng Hành chính quản trị, phòng Vật tư thiết bị y tế.

    2.2 Các khoa: Khoa Nội tổng hợp, khoa Nội tim mạch, khoa Nội thận – Nội tiết – Tiết niệu, khoa Ngoại Tổng hợp, khoa Ngoại chấn thương, khoa Hồi sức cấp cứu, khoa Sản, khoa Cấp cứu, Khoa Y học nhiệt đới, khoa Y học cổ truyền, khoa Lão khoa, khoa Khám bệnh, khoa Phục hồi chức năng, khoa Da liễu, khoa chẩn đoán hình ảnh, khoa Tai mũi họng, khoa Mắt, khoa Răng hàm mặt, khoa Ung bướu, khoa Phẫu thuật gây mê, khoa Giải phẫu bệnh, khoa Sinh hóa, khoa Vi sinh, khoa Huyết học truyền máu, khoa Dinh dưỡng, khoa Dược, khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn

    2.3 Tùy theo nhu cầu khám, chữa bệnh và yêu cầu phát triển bệnh viện từng bước lập kế hoạch, đề án trình các cấp có thẩm quyền thành lập một số khoa mới trong cơ cấu tổ chức của bệnh viện đa khoa hạng….

    Chương III
    TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
    VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

    Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của giám đốc.

    1. Giám đốc Bệnh viện là người đứng đầu Bệnh viện chịu trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp về mọi hoạt động của bệnh viện, là chủ tài khoản, trực tiếp quản lý việc sử dụng ngân  sách  của bệnh viện.
    a. Chỉ đạo, điều hành bệnh vịên thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy chế bệnh viện của Bộ Y tế ban hành kèm theo quyết định số ….. của Bộ trưởng Bộ Y tế.

    b. Phân công công việc cho các Phó Giám đốc.

    2. Phạm vi giải quyết công việc của Giám đốc:

    a. Những công việc thuộc thẩm quyền quy định trong quy chế bệnh viện của Bộ Y tế và những công việc được cấp trên giao.

    b. Trực tiếp giải quyết một số việc tuy đã giao cho các phó giám đốc, nhưng do thấy cần thiết, hay do phó giám đốc phụ trách đi vắng; những việc liên quan đến từ 02 phó giám đốc trở lên và các phó giám đốc ý kiến khác nhau.

    3. Trường hợp giám đốc đi công tác, giám đốc sẽ ủy quyền cho cho phó giám đốc giải quyết các công việc có tính chất khẩn cấp liên quan đến lĩnh vực giám đốc phụ trách.

    Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các phó giám đốc

    1. Trách nhiệm giải quyết công việc:

    Các phó giám đốc được phân công phụ trách một số lĩnh vực được thay mặt giám đốc giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực đã được giao và chịu trách nhiệm trước Pháp luật và trước giám đốc về những quyết định của mình.

    Khi có sự điều chỉnh về lĩnh vực được phân công thì các phó giám đốc phải bàn giao nội dung công việc, tài liệu có liên quan cho người được giao phụ trách.

    2. Phạm vi giải quyết công việc:

    a. Chỉ đạo các khoa, phòng được giao phụ trách thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
    b. Kiểm tra việc triển khai thực hiện các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của bệnh viện trong phạm vi được phân công, kịp thời phát hiện các vấn đề  cần sửa đổi, bổ sung.
    c. Chủ động giải quyết các công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của phó giám đốc khác thì phối hợp để giải quyết, trong trường hợp các phó giám đốc không thống nhất thì báo cáo giám đốc quyết định.

    Điều 6. Những vấn đề  cần thảo luận ban giám đốc trước khi quyết định

    1. Triển khai chủ trương, kế hoạch của cấp trên giao, triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bệnh viện.

    2. Quy hoạch phát triển bệnh viện, các đề án phát triển bệnh viện.

    3. Kế hoạch tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ công chức, viên chức

    Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các trưởng khoa, phòng.

    1. Trách nhiệm giải quyết công việc:

    a. Chủ động triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng khoa, phòng theo quy chế bệnh viện ban hành kèm theo quyết định số …. của Bộ trưởng Bộ Y tế và chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động của khoa, phòng được giao phụ trách.

    Báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả hoạt động của khoa, phòng theo quy định.

    b. Tiếp nhận ý kiến chỉ đạo, văn bản của ban giám đốc để giải quyết hoặc phân công cho cấp phó giải quyết, triển khai thực hiện.

    c. Tham dự đầy đủ các cuộc họp, giao ban do ban giám đốc chủ trì (nếu vắng mặt phải báo cáo người chủ trì và cử cấp phó dự thay), tổ chức thực hiện các ý kiến chỉ đạo của ban giám đốc tại các cuộc họp, giao ban bệnh viện.

    d. Thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của khoa, phòng được giao phụ trách.

    e. Khi đi công tác, hội nghị hoặc nghỉ từ 02 ngày làm việc trở lên phải báo cáo bằng văn bản (qua phòng Tổ chức cán bộ) và phải được sự đồng ý của giám đốc trước 03 ngày sau khi được sự đồng ý của giám đốc phải ủy quyền cho cấp phó giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của mình.
    2. Phạm vi giải quyết công việc: Theo chức năng, nhiệm vụ quy định trong quy chế bệnh viện của Bộ Y tế  và nhiệm vụ  do ban giám đốc phân công cho khoa, phòng.

    Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức viên chức.

    1. Trách nhiệm giải quyết công việc:

    a. Chủ động, tích cực thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo chức năng, nhiệm vụ của khoa, phòng.
    b. Chịu trách nhiệm trước khoa, phòng về chất lượng, hiệu quả của công việc được giao.

    c. Chấp hành nghiêm chỉnh sự chỉ đạo và phân công của lãnh đạo khoa, phòng và phối hợp tốt với các đồng nghiệp trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

    d. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Pháp luật về cán bộ, công chúc viên chức.

    2. Phạm vi giải quyết công việc: Trong phạm vi được lãnh đạo khoa, phòng giao.

    Điều 9. Quan hệ công tác với Sở Y tế:

    1. Bệnh viện..… chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật của Sở Y tế và các mặt hoạt động khác theo quy định.

    2. Bệnh viện có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động của bệnh viện với Sở Y tế theo quy định và báo cáo đột xuất khi có công việc khẩn cấp.

    3. Tham dự đầy đủ các cuộc hội, họp, hội nghị do Sở Y tế triệu tập.

    Điều 10. Quan hệ công tác giữa ban giám đốc và các khoa, phòng: Là quan hệ cấp trên và cấp dưới trong đó các khoa, phòng chịu sự chỉ đạo toàn bộ của ban giám đốc về tổ chức, hoạt động và chuyên môn nghiệp vụ.

    Điều 11. Quan hệ công tác giữa các Trưởng khoa, phòng:

    Là quan hệ phối hợp trách nhiệm, hợp tác hỗ trợ.

    Khi giải quyết các công việc được giao có liên quan đến các khoa, phòng khác thì các trưởng khoa, phòng cùng thảo luận, bàn bạc và thống nhất trước khi thực hiện. Trường hợp có ý kiến không thống nhất thì trình phó giám đốc phụ trách xem xét, quyết định.

    Điều 12. Quan hệ công tác giữa các trưởng khoa với điều dưỡng trưởng khoa là quan hệ lãnh đạo với tổ chức thực hiện. Điều dưỡng trưởng khoa được giao quyền quản lý và tổ chức thực hiện việc chăm sóc người bệnh theo y lệnh và tổ chức thực hiện công tác vệ sinh sạch đẹp trong khoa, buồng bệnh đảm bảo mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh trong khoa. Điều dưỡng trưởng còn chịu sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng phòng điều dưỡng bệnh viện về việc tổ chức thực hiện chăm sóc người bệnh.

    Điều 13. Quan hệ công tác giữa trưởng phòng điều dưỡng bệnh viện với kỹ thuật viên trưởng các khoa không có giường bệnh là quan hệ chỉ đạo thực hiện công tác vệ sinh sạch đẹp trong khoa, phòng của toàn bệnh viện theo kế hoạch đã được giám đốc bệnh viện giao.

    Điều 14. Quan hệ công tác giữa bác sỹ điều trị với điều dưỡng trong khoa là quan hệ giữa người ra y lệnh và người thực hiện y lệnh.

    Điều 15. Quan hệ công tác giữa điều dưỡng và kỹ thuật viên với hộ lý và y công là quan hệ giữa người giám sát chất lượng công việc và người thực hiện, nhiệm vụ của hộ lý và y công do điều dưỡng trưởng khoa hoặc kỹ thuật viên trưởng khoa giao.

    Điều 16. Quan hệ công tác với Chi bộ và Công đoàn Bệnh viện:

    1. Quan hệ công tác giữa ban giám đốc với cấp ủy đảng bệnh viện là quan hệ trên nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trong quá trình thực hiện mọi chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện.
    2. Quan hệ công tác giữa ban giám đốc với ban chấp hành công đoàn thực hiện theo quy chế số: …..ngày…/…/….về mối quan hệ công tác giữa chính quyền và công đoàn trong Bệnh ….., tạo mọi điều kiện để tổ chức công đoàn hoạt động thuận lợi và tham gia tích cực vào công tác quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Pháp luật.

    Chương IV
    CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC

    Điều 17. Chương trình công tác của ban giám đốc và các khoa, phòng.

    1. Chương trình công tác năm của bệnh viện và của khoa, phòng được xây dựng dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện và các chỉ tiêu do Sở Y tế giao.

    2. Chương trình công tác hàng quý, tháng của bệnh viện và các khoa, phòng gồm các nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động cụ thể sẽ được tiến hành trong tháng, quý đó. Có đánh giá, rút kinh nghiệm để triển khai thực hiện tốt hơn trong tháng sau và quý sau.

    3. Chương trình công tác theo tuần của bệnh viện gồm các thông tin về nội dung và dự kiến thời gian làm việc của ban giám đốc trong một tuần.

    Điều 18. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác.

    1. Hàng tuần, các phó giám đốc có trách nhiệm đánh giá việc thực hiện chương trình công tác được giao để báo cáo giám đốc trong giao ban vào sáng thứ 2 tuần kế tiếp.

    2. Hàng tháng, hàng quý có tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch được giao các công việc chưa làm được và hướng xử lý tiếp theo.

    3. Phòng Kế hoạch tổng hợp có nhiệm vụ theo dõi việc thực hiện kế hoạch, chương trình công tác và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.

    Chương V
    HỘI HỌP, ĐI CÔNG TÁC

     Điều 19. Các cuộc họp.

    1. Họp giao ban hàng ngày

    a. Họp giao ban giao khoa, phòng

    – Chủ trì: Trưởng khoa, phòng

    – Nội dung: Bác sỹ trực báo cáo tình hình người bệnh, công việc triển khai nhiệm vụ trong 24 giờ qua.
    – Người chủ trì nhận xét, rút kinh nghiệm, thông báo công việc trong ngày

    – Thành phần: Trưởng khoa, toàn phiên trực, các bác sỹ và điều dưỡng trong khoa.

    – Thời gian: 15 phút đầu giờ buổi sáng.

    – Ghi sổ họp: Điều dưỡng trưởng khoa.

    b. Họp giao ban toàn Bệnh viện.

    – Chủ trì: Giám đốc.

    – Nội dung: Các trưởng khoa, phòng, báo cáo tình hình trong 24 giờ qua.

    – Người chủ trì nhận xét, rút kinh nghiệm, thông báo công việc trong ngày.

    -Thành phần: Giám đốc, các phó giám đốc, trưởng khoa, trưởng phòng, phó trưởng khoa, phó trưởng phòng, các điều dưỡng trưởng, Hộ sinh trưởng, KTV trưởng.

    – Thời gian: 30 phút sau giao ban khoa, phòng.

    – Ghi sổ họp: Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp.

    2. Họp hàng tuần:

    a. Họp điều dưỡng trưởng khoa:

    – Chủ trì: Trưởng phòng điều dưỡng

    – Nội dung: Kiểm điểm công tác trong tuần và bàn kế hoạch công tác tuần sau.

    – Thành phần: Trưởng phòng điều dưỡng và điều dưỡng trưởng khoa, nữ hộ sinh trưởng khoa, kỹ thuật viên trưởng khoa.

    Thời gian: Chiều thứ 5 hàng tuần.

    – Ghi sổ họp: Trưởng phòng điều dưỡng phân công.

    b. Họp giao ban giám đốc bệnh viện.

    – Chủ trì: Giám đốc bệnh viện

    – Nội dung: Kiểm điểm công tác tuần qua, bàn kế hoạch công tác trong tuần và những công việc có liên quan đến  công tác bệnh viện.

    – Thành phần: Giám đốc, phó giám đốc và mời bí Chi bộ dự

    – Ghi sổ họp: Giám đốc bệnh viện phân công

    c. Họp hội đồng người bệnh cấp khoa

    – Chủ trì: Chủ tịch hội đồng người bệnh cấp khoa

    – Nội dung: Đóng góp cụ thể về tổ chức, tình hình khám bệnh, chữa bệnh và phục vụ chăm sóc của

    bệnh viện.

    – Thành phần:  

    – Hội đồng người bệnh cấp khoa

    – Trưởng khoa

    – Thời gian: chiều thứ 6 hàng tuần

    – Ghi sổ họp: Điều dưỡng trưởng khoa

    3. Họp hàng tháng

    a. Họp toàn khoa, phòng

    – Chủ trì: Trưởng khoa, trưởng phòng

    – Nội dung: Kiểm điểm công tác trong tháng và bàn công tác tháng sau.

    – Thành phần: Các thành viên trong khoa, phòng

    – Thời gian: Chiều thứ 6 của tuần cuối tháng, họp không quá 01 giờ

    – Ghi sổ họp: Điều dưỡng trưởng khoa, viên chức của phòng.

    b. Họp cán bộ chủ chốt toàn bệnh viện:

    – Chủ trì: Giám đốc bệnh viện

    – Nội dung: Kiểm điểm công tác trong tháng và bàn công tác tháng sau

    – Thành phần: Giám đốc, phó giám đốc, trưởng khoa, trưởng phòng, phó trưởng khoa, phó trưởng phòng và mời bí thư Chi bộ, Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn thanh niên dự.

    – Thời gian họp: Chiều thứ 6 tuần cuối tháng.

    – Ghi sổ họp: Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp

    Họp hội đồng người bệnh cấp bệnh viện

    – Chủ trì: Chủ tịch hội đồng người bệnh cấp bệnh viện

    – Nội dung: Đóng góp cụ thể về tổ chức, tình hình khám bệnh, chữa bệnh và phục vụ chăm sóc của bệnh viện

    – Thành phần:

    – Hội đồng người bệnh cấp bệnh viện.

    – Giám đốc bệnh viện.

    – Thời gian: Chiều thứ 6 tuần cuối tháng

    – Ghi sổ họp: Trưởng phòng điều dưỡng bệnh viện

    4. Họp sơ kết 6 tháng

    a. Họp toàn khoa, phòng

    – Chủ trì: Trưởng khoa, trưởng phòng.

    – Nội dung: Sơ kết công tác 6 tháng, bình danh hiệu thi đua, xây dựng kế hoạch công tác 6 tháng cuối năm, trưởng khoa, trưởng phòng làm báo cáo gởi lên giám đốc bệnh viện

    – Thành phần: Trưởng khoa, trưởng phòng, các thành viên trong khoa, phòng

    – Thời gian: Chiều thứ 6 tuần thứ 3 của tháng 6

    – Ghi sổ họp: Điều dưỡng trưởng khoa, viên chức của phòng.

    b. Họp cán bộ chủ chốt toàn bệnh viện:

    – Chủ trì: Giám đốc bệnh viện

    – Nội dung: Kiểm điểm công tác 6 tháng đầu năm và bàn kế hoạch công tác 6 tháng cuối năm, xét duyệt thi đua.

    – Thành phần: Giám đốc, phó giám đốc, trưởng khoa, trưởng phòng, phó trưởng khoa, phó trưởng phòng và mời bí thư đảng ủy, chủ tịch công đoàn, bí thư đoàn thanh niên dự

    – Thời gian: Một buổi chiều vào tuần thứ 4 của tháng 6.

    – Ghi sổ họp: Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp

    c. Họp toàn bệnh viện:

    – Chủ trì: Giám đốc bệnh viện

    – Nội dung: Giám đốc sơ kết công tác 6 tháng đầu năm, công bố danh hiệu thi đua, phổ biến kế hoạch công tác 6 tháng cuối năm, phát động thi đua.

    – Thành phần: Cán bộ chủ chốt và đại biểu đại diện các thành viên các khoa, phòng và mời bí thư Chi bộ, Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn thanh niên dự

    – Thời gian: Một buổi chiều thứ 4 của tháng 6

    – Ghi sổ họp: Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp

    5. Họp tổng kết năm

    a. Họp toàn khoa, phòng

    – Chủ trì: Trưởng khoa, trưởng phòng

    – Nội dung: trưởng khoa, trưởng phòng tổng kết công tác trong năm, bình danh hiệu thi đua, xây dựng kế hoạch năm sau; trưởng khoa, trưởng phòng làm báo cáo gởi lên giám đốc bệnh viện.
    – Thành phần: Các thành viên trong khoa, phòng.

    – Thời gian: Một buổi chiều vào tuần thứ 3 của tháng 12

    – Ghi sổ họp: Điều dưỡng trưởng khoa, viên chức của phòng.

    b. Họp cán bộ chủ chốt toàn bệnh viện

    – Chủ trì: Giám đốc bệnh viện

    – Nội dung: Giám đốc nhận định tình hình thực hiện công tác trong năm, xét duyệt danh hiệu thi đua,

    xây dựng kế hoạch công tác năm sau.

    – Thành phần: Giám đốc, phó giám đốc, trưởng khoa, trưởng phòng, phó trưởng khoa, phó trưởng phòng và mời bí thư Chi bộ, Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn thanh niên dự

    – Thời gian: Một buổi chiều vào tuần thứ 4 của tháng 12

    – Ghi sổ họp: Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp

    c. Họp toàn bệnh viện:

    – Chủ trì: Giám đốc bệnh viện

    – Nội dung: Giám đốc tổng kết công tác trong năm, công bố danh hiệu thi đua, phổ biến kế hoạch công tác năm sau, phát động thi đua; có thể kết hợp họp đại hội cán bộ công chức, viên chức bệnh viện
    – Thành phần: Cán bộ chủ chốt, đại diện đại biểu đại diện các thành viên các khoa, phòng và mời bí thư Chi bộ, Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn thanh niên dự.

    – Thời gian: Một buổi chiều vào tuần thứ 4 của tháng 12

    – Ghi sổ họp: Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp

    6. Đi dự họp, hội nghị, giao ban cơ quan:Công chức, viên chức phải đi đúng giờ, không làm việc riêng, không sử dụng điện thoại trong phòng họp, chấp hành sự điều hành của chủ tọa, phát biểu, phát ngôn đúng quy định.

    7. Người chủ trì cuộc họp, giao ban điều hành cuộc họp: phải có kết luận rõ ràng về các nội dung đã được thảo luận.

     Điều 20. Đi công tác

    1. Giám đốc bệnh viện chỉ cử công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác, hội nghị theo đúng thành phần liên quan đến nội dung chuyến công tác, hội nghị.

    2. Cán bộ công chức viên chức đi công tác trong nước về phải báo cáo với giám đốc bệnh viện nội dung được lĩnh hội và kế hoạch triển khai, thực hiện các nội dung đã được lĩnh hội.

    3. Cán bộ công chức, viên chức đi công tác, hội nghị ở nước ngoài phải thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định của Nhà nước và của Đảng.

    4. Chỉ được tiến hành các thủ tục theo chuyến đi công tác, hội nghị sau khi được giám đốc bệnh viện đồng ý.

    Chương VI
    CUNG CẤP THÔNG TIN

    Điều 21. Thực hiện chế độ báo cáo ngày, tháng, quý, 6 tháng, cả năm.

    1. Báo cáo tháng, quý

    a. Tất cả các khoa, phòng phải báo cáo theo mảng quy định về phòng Kế hoạch tổng hợp.
    b. Riêng phòng Kế hoạch tổng hợp, tổng hợp các báo cáo của các khoa, phòng trình giám đốc phê duyệt để gởi lên cấp trên theo quy định.

    c. Thời hạn gởi báo cáo của Kế hoạch tổng hợp:

    – Đối với báo cáo hàng tháng gởi trước ngày 05 của tháng sau

    – Đối với báo cáo quý gởi trước ngày 05 của tháng đầu quý sau.

    – Đối với báo cáo 6 tháng gởi trước ngày  05 tháng 7

    – Đối với báo cáo năm gởi trước ngày  05 tháng  01 của năm sau

    2. Thời hạn báo cáo tháng, quý của Tài chính kế toán: Thực hiện theo quy định của Ngành tài chính

    – Đối với báo cáo hàng tháng gởi trước ngày 25 hàng tháng.

    – Đối với báo cáo quý gởi trước ngày 25 tháng cuối quý.

    – Đối với báo cáo 6 tháng gởi trước ngỳ 25 tháng 6 của năm

    – Đối với báo cáo năm gởi trước ngày 25 tháng 12 của năm.

    3. Báo cáo đột xuất

    Khi có những vụ việc, diễn biến biến bất thường: Thảm họa, dịch bệnh, sai sót về sự cố y khoa, mất an ninh trật tự…thường trực lãnh đạo bệnh viện báo cáo giám đốc và trực tiếp chỉ đạo giải quyết kịp thời vụ việc theo chức năng, nhiệm vụ và các quy định hiện hành, đồng thời báo cáo lên cấp trên xin ý kiến chỉ đạo.

    Điều 22. Cung cấp thông tin

    1. Về cung cấp thông tin

    a. Đảm bảo thường xuyên cung cấp thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Sở Y tế; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng cho nhân dân trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về hoạt động của bệnh viện.

    b. Không được cung cấp những thông tin đang trong quá trình xử lý và những nội dung còn đang được thảo luận và chưa có ý kiến kết luận của cấp trên trực tiếp quản lý.

    2. Việc trả lời phỏng vấn báo chí và cung cấp thông tin báo chí được thực hiện theo quy định của pháp luật.

    Chương VII
    QUY CHẾ CHUYỂN VIỆN

    Điều 23. Điều kiện chuyển viện:

    – Người bệnh quá khả năng điều trị của bệnh viện.

    – Đã hội chẩn toàn bệnh viện, đối với bệnh viện hạng….; hội chẩn toàn khoa hoặc liên khoa, đối với bệnh viện hạng… và hạng….; sau khi hội chẩn có chỉ định cho người bệnh chuyển viện.
    – Giám đốc bệnh viện kí giấy chuyển viện, đối với bệnh viện hạng…; trưởng phòng kế hoạch tổng hợp được giám đốc uỷ nhiệm kí giấy chuyển viện đối với bệnh viện hạng … và hạng….
    – Trong phiên trực: Người trực lãnh đạo kí giấy chuyển viện cho người bệnh cấp cứu.

    Điều 24. Thủ tục chuyển viện:

    – Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp của bệnh viện có người bệnh đang điều trị phải liên hệ với bệnh viện dự định chuyển người bệnh đến, trừ trường hợp người bệnh ở trong tình trạng cấp cứu .
    – Bác sĩ điều trị tóm tắt hồ sơ bệnh án, các xét nghiệm đã làm, chẩn đoán xác định, thuốc đã dùng trong quá trình điều trị và tình trạng người bệnh hiện tại 

    – Đối với người bệnh nặng, cấp cứu phải có bác sĩ hoặc y tá (điều dưỡng) đưa đi, mang theo hồ sơ bệnh án tóm tắt, có phương tiện cấp cứu trên đường đi chuyển người bệnh.
    – Y tá (điều dưỡng) đưa người bệnh chuyển viện có trách nhiệm bàn giao người bệnh, hồ sơ bệnh án, tư trang (nếu có) cho người tiếp đón ở bệnh viện mới đến và hai bên kí nhận vào sổ bàn giao.
    Điều 25. Chuẩn bị cho người bệnh được chuyển viện:

    – Bác sĩ điều trị có nhiệm vụ giải thích rõ lý do cần chuyển viện cho người bệnh và gia đình người bệnh.
    – Làm đầy đủ thủ tục người bệnh ra viện.

    Chương VIII
    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    Điều 26. Triển khai tổ chức thực hiện

    Giám đốc bệnh viện triển khai và tổ chức thực hiện quy chế này trong toàn bệnh viện
    Điều 27. Sửa đổi bổ sung.

    Trong quá trình triển khai thực hiện quy chế này nếu có vướng mắc, phát sinh các khoa, phòng và cá nhân được điều chỉnh bởi quy chế này, phải kịp thời phản ánh về phòng Kế hoạch tổng hợp bệnh viện để tổng hợp, báo cáo giám đốc sửa đổi, bổ sung.

                                                                                                                      ….., ngày…tháng….năm….

                                                                                                                                    GIÁM ĐỐC

    Mẫu quy chế làm việc của trung tâm y tế

    Đại Lý Thuế Gia Lộc xin đưa ra nội dung mẫu quy chế làm việc của trung tâm y tế để bạn đọc tham khảo.

    QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA TRUNG TÂM Y TẾ

    (Ban hành kèm theo Quyết định số:        /QĐ-TTYT, ngày    tháng năm

    của TTYT huyện ……)

                                                       

    Chương I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

    1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Trung tâm y tế.

    2. Ban lãnh đạo, các Khoa, Phòng cùng toàn thể cán bộ, viên chức, người lao động của TTYTH và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với TTYTH chịu sự điều chỉnh của quy chế này.

    Điều 2. Nguyên tắc làm việc của TTYTH

    1. Đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Chi uỷ chi bộ và Ban lãnh đạo trong các hoạt động thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao.

    2. Trung tâm y tế làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ một thủ trưởng.

    3. Mọi quyết định về công tác y tế địa phương, công tác tổ chức cán bộ phải đảm bảo theo đúng quy định về phân công, phân cấp quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở y tế; của Huyện ủy, HĐND-UBND huyện.

    4. Mọi cán bộ viên chức của Trung tâm y tế cần chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của quy chế này.

    Chương II

     PHẠM VI, TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

    Điều 3.Giám đốc Trung tâm y tế

    Là người có thẩm quyền cao nhất trong bộ máy lãnh đạo TTYT, chịu trách nhiệm về việc tham mưu, lãnh đạo, quản lý toàn diện các mặt công tác trước Huyện uỷ, HĐND, UBND Huyện và Sở y tế, thực hiện thống nhất quản lý Nhà nước trong lĩnh vực y tế trên địa bàn toàn huyện.

    Điều 4.Phó giám đốc TTYT

    Là người giúp việc cho Giám đốc TTYT, được Giám đốc phân công chỉ đạo một số mặt công tác, được Giám đốc uỷ quyền thay mặt Giám đốc điều hành công việc của TTYT khi Giám đốc đi vắng (chỉ thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc ủy quyền).

    Điều 5. Các trưởng phòng

    Là người trực tiếp quản lý điều hành mọi hoạt động của Phòng, đồng thời là người tham mưu giúp việc cho Ban lãnh đạo, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Phòng trước Giám đốc ( cụ thể là quản lý về tư tưởng, chính trị, chương trình kế hoạch công tác, quản lý lao động, quản lý chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng, quản lý tài sản, vật tư trang thiết bị của Phòng).

    Điều 6. Các Trưởng khoa

    Là người trực tiếp quản lý điều hành mọi hoạt động của Khoa, đồng thời là người tham mưu giúp việc cho Ban lãnh đạo, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Khoa trước Giám đốc ( cụ thể là quản lý về tư tưởng, chính trị, chương trình kế hoạch công tác, quản lý lao động, quản lý chuyên môn, nghiệp vụ của Khoa, quản lý tài sản, vật tư trang thiết bị của Khoa ).

    Điều 7. Phó trưởng Khoa, Phòng

    Là người giúp việc cho Trưởng khoa, Trưởng phòng, được cấp trưởng phân công phụ trách một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được giao. Thay mặt Trưởng khoa, Trưởng phòng điều hành công việc khi cấp trưởng đi vắng.

    Điều 8. Cán bộ, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ

    1. Chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, phân công công tác của cấp trên, chịu trách nhiệm cá nhân trước Pháp luật và trước trưởng phòng, trưởng khoa về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các công việc được giao.

    2. Chủ động thực hiện các công việc được phân công theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn và quy trình giải quyết công việc chuyên môn, kỹ thuật.

    3. Chủ động bàn bạc, phối hợp với cán bộ, viên chức khác có liên quan để giải quyết công việc. Báo cáo trường phòng, trưởng khoa xử lý các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc còn có ý kiến khác nhau.

    4. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao.

    5. Chấp hành nghiêm túc các quy định của Pháp luật hiện hành, nội quy, quy chế của đơn vị và sự chỉ đạo của lãnh đạo Trung tâm y tế.

    6. Thường xuyên học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn, trau dồi phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, nâng cao y đức.

    7. Chấp hành chế độ thông tin, báo cáo, quản lý, lưu trữ hồ sơ công việc, quản lý và sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc được giao, theo quy định.

    8. Trường hợp vắng mặt trong 1 đến 2 ngày làm việc phải báo cáo và được sự đồng ý của người phụ trách, nếu vắng mặt từ 03 ngày trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo Trung tâm y tế.

    9. Thực hiện các nghĩa vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ, viên chức theo quy định của Pháp luật và nội qui của Trung tâm y tế.

    Chương III

    QUY ĐỊNH VỀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

    Điều 9. Quan hệ giữa Giám đốc với các Phó giám đốc

    Là quan hệ thứ – cấp, các Phó giám đốc có trách nhiệm giúp việc cho Giám đốc hoàn thành nhiệm vụ, Giám đốc có trách nhiệm lãnh đạo và tạo điều kiện cho các Phó giám đốc thực hiện nhiệm vụ được giao một cách thuận lợi và đạt kết quả.

    Điều 10. Quan hệ giữa các Phó giám đốc

    Là quan hệ phối hợp trách nhiệm để cùng Giám đốc thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Khi Phó giám đốc giải quyết công việc  có liên quan đến lĩnh vực do Phó giám đốc khác phụ trách, trước khi quyết định hoặc trình Giám đốc quyết định thì phải chủ động tham khảo ý kiến của Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực đó, trường hợp có ý kiến khác nhau thì Giám đốc là người quyết định.

    Điều 11. Quan hệ giữa Giám đốc với các Trưởng khoa, Trưởng phòng

    Các Trưởng khoa, Trưởng phòng là người giúp việc tham mưu cho Giám đốc, có trách nhiệm thu thập cung cấp đầy đủ các thông tin thuộc lĩnh vực được giao, cho Giám đốc để đưa ra các quyết định quản lý kịp thời và phù hợp đồng thời đề xuất các biện pháp xử lý, giải quyết các công việc được giao.

    Điều 12. Quan hệ giữa các Phó giám đốc với các Trưởng khoa, Trưởng phòng

    Các Trưởng khoa, Trưởng phòng có trách nhiệm thu thập, tổng hợp và cung cấp thông tin theo lĩnh vực để cung cấp cho các Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực đó, để thực hiện nhiệm vụ được giao đồng thời đề xuất biện pháp xử lý, giải quyết công việc theo lĩnh vực được phân công, để các phó giám đốc thực hiện nhiệm vụ, giúp việc Giám đốc giải quyết công việc trong lĩnh vực được giao.

    Các Phó giám đốc có trách nhiệm tạo điều kiện cho các Trưởng khoa , Trưởng phòng, hoàn thành nhiệm vụ được phân công.

    Điều 13. Quan hệ giữa các Trưởng khoa, Trưởng phòng

    Là quan hệ hợp tác, hỗ trợ, cùng thực hiện tốt nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh, phục vụ người bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân.

    Điều 14. Quan hệ giữa các Trưởng khoa, Trưởng phòng với các Phó khoa, Phó phòng

    Là quan hệ phối hợp trách nhiệm để cùng giúp cho Ban lãnh đạo hoàn thành nhiệm vụ, thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của Ngành.

    Khi giải quyết công việc có liên quan đến các Khoa, Phòng khác, phải chủ động trao đổi với nhau. Khoa, Phòng, được hỏi ý kiến hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời đầy đủ, khi cần thì trả lời bằng văn bản, nếu việc trao đổi không thống nhất được với nhau phải báo cáo Ban lãnh đạo Trung tâm y tế để giải quyết.

    Điều 15. Quan hệ giữa các Trưởng khoa với điều dưỡng Trưởng khoa

    Là quan hệ lãnh đạo với tổ chức thực hiện. Điều dưỡng Trưởng khoa được giao quyền quản lý và tổ chức thực hiện việc chăm sóc người bệnh theo y lệnh và tổ chức công tác vệ sinh sạch đẹp trong Khoa, buồng bệnh, đảm bảo mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh trong Khoa. Điều dưỡng Trưởng khoa còn chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng khoa, Điều dưỡng trưởng bệnh viện về việc tổ chức thực hiện chăm sóc người bệnh.

    Điều 16. Quan hệ giữa Điều dưỡng trưởng Bệnh viện với điều dưỡng trưởng khoa, nữ hộ sinh trưởng khoa

    Là quan hệ chỉ đạo công tác chuyên môn, vệ sinh sạch đẹp trong khoa phòng của toàn bệnh viện, theo kế hoạch đã được Giám đốc bệnh viện giao.

    Điều 17. Quan hệ giữa Bác sỹ điều trị với các điều dưỡng trong khoa

    Là quan hệ giữa người ra y lệnh và người thực hiện y lệnh.

    Điều 18. Quan hệ công tác giữađiều dưỡng trưởng khoa, nữ hộ sinh trưởng khoa vớihộ lý

    Là quan hệ giữa người giám sát chất lượng công việc và người thực hiện, nhiệm vụ của hộ lý do điều dưỡng trưởng khoa, nữ hộ sinh trưởng khoa giao.

     Điều 19. Cán bộ, Viên chức và người lao động Trung tâm y tế

    1. Có trách nhiệm nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, luôn phối hợp với đồng nghiệp, với các Khoa, Phòng để giải quyết tốt công việc.

    2, Chấp hành nghiêm chỉnh mười hai điều y đức, nội qui, qui chế chuyên môn của bệnh viện.

    3. Chủ động xây dựng chương trình kế hoạch công tác cá nhân được phân công, trong giờ làm việc không hút thuốc lá, không uống rượu bia, không làm việc riêng, luôn có ý thức giữ gìn sự đoàn kết nội bộ.

    4. Có ý thức bảo vệ tài sản cơ quan, không dùng tài sản cơ quan vào mục đích cá nhân. khi sử dụng tài sản cơ quan gây lãng phí, hư hỏng, mất mát mà không có lý do chính đáng thì phải bồi thường.

    Điều 20. Quan hệ giữa các Khoa, Phòng của Trung tâm y tế với các đơn vị, cơ quan khác

    1. Các Khoa, Phòng thực hiện các lĩnh vực chuyên môn của Khoa, Phòng mình phụ trách với các đơn vị y tế và các cơ quan khác sau khi được Lãnh đạo Trung tâm y tế đồng ý ( kiểm tra, đánh giá, hướng dẫn theo định kỳ từng lĩnh vực chuyên môn…).

    2. Các Khoa, Phòng khi tổng hợp báo cáo lên Sở y tế, các Trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh phải thông qua Lãnh đạo Trung tâm y tế trước khi tiến hành báo cáo hoặc tổng kết.

    Điều 21. Mối quan hệ giữa TTYT với các đơn vị y tế trên địa bàn huyện

    1. Quan hệ với văn phòng UBND huyện là quan hệ phối hợp cùng nhau giải quyết nhiệm vụ chung theo yêu cầu từng lĩnh vực.

    2. Quan hệ với các Trạm y tế xã, thị trấn vừa mang tính chỉ đạo, vừa mang tính phối hợp (tính chỉ đạo là chủ yếu). Khi triển khai công tác y tế đến cơ sở; các Khoa, Phòng phải báo cáo với Ban lãnh đạo Trung tâm để tránh tình trạng triển khai công việc chồng chéo.

    Chương IV

    HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN

    Điều 22. TTYT làm việc theo chế độ Khoa, Phòng, ngoài nhiệm vụ của từng Khoa, Phòng còn có nhiệm vụ chung sau đây:

    1. Tổ chức bảo vệ trật tự an ninh cơ quan TTYT.

    2. Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao.

    3, Tổ chức quản lý vệ sinh môi trường, vườn hoa cây cảnh trong cơ quan.

    4, Đảm bảo điện, nước, điện thoại và văn phòng phẩm cho các bộ phận.

    5. Thông báo, phổ biến các văn bản cần thiết tới cán bộ, viên chức, người lao động trong cơ quan TTYT.

    6. Đảm bảo điều kiện và phương tiện làm việc cho cán bộ theo qui định của nhà nước.

    7. Tổ chức phòng khách, đón tiếp khách, thu xếp hội trường, hội nghị, trang âm, khánh tiết.

    8. Tổ chức thực hiện nội qui và kiểm tra việc thực hiện nội qui cơ quan.

    9. Tổ chức phòng tiếp công dân theo quy định hiện hành.

    Điều 23. Giao ban, sinh hoạt

    1. Họp giao ban hàng ngày:

    Chủ trì:  Ban lãnh đạo trung tâm.

    Nội dung: Bác sỹ thường trực báo cáo tình hình người bệnh, diễn biến bất thường của người bệnh; các thành phần dự giao ban tham góp ý kiến; Người chủ trì giao ban nhận xét, kết luận, thông báo các công việc cần triển khai thực hiện.

    Thành phần: Ban lãnh đạo; Toàn bộ phiên trực; Các Trưởng khoa, Trưởng phòng (trường hợp không thể bố trí được mới cử cấp phó hoặc đại diện bộ phận đi thay); các bác sỹ và dược sỹ đại học.

    Thời gian: Khoảng 30 phút đầu giờ làm việc buổi sáng(mùa hè từ 7 giờ; mùa đông từ 7 giờ 15 phút).

    Ghi sổ họp: Phòng Kế hoạch – Nghiệp vụ (nếu Phòng KHNV đi vắng Phòng Điều dưỡng ghi).

    2. Mỗi tháng các Khoa tổ chức họp 01 lần (quyết định họp và thời gian do trưởng bộ phận bố trí, có ghi sổ họp để theo dõi) để kiểm điểm nhiệm vụ tháng trước, triển khai các nhiệm vụ tháng sau; các thành phần dự họp tham gia thảo luận, chủ tọa kết luận nội dung cuộc họp và giải quyết những nội dung thuộc thẩm quyền; những nội dung không thuộc thẩm quyền báo cáo Ban lãnh đạo bằng văn bản để xem xét giải quyết.

    3. Mỗi tháng họp toàn thể cơ quan 01 lần (quyết định họp và thời gian do Ban lãnh đạo bố trí) để kiểm điểm nhiệm vụ tháng trước, triển khai các nhiệm vụ tháng sau. Các Trưởng khoa, Trưởng phòng và các cá nhân được phân công  thực hiện nhiệm vụ nào thì báo cáo nhiệm vụ đó và đề xuất các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ mình phụ trách, chủ tọa kết luận nội dung cuộc họp và giải quyết những nội dung nào thuộc thẩm quyền; những nội dung không thuộc thẩm quyền báo cáo cấp trên để xem xét, giải quyết. Cán bộ, viên chức và người lao động có trách nhiệm dự họp đầy đủ (trừ tua trực ở lại khoa phòng để làm nhiệm vụ). Các thành phần dự họp được phát biểu thảo luận với tinh thần dân chủ, thắng thắn và trách nhiệm.

    4. Họp hội đồng người bệnh: Thực hiện theo Quy chế bệnh viện (ban hành kèm theo quyết định của Bộ trưởng Bộ y tế, số 1895/1997/BYT-QĐ, ngày 19/9/1997).

    Chương V

    QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ HỌP CỦA BAN LÃNH ĐẠO TTYT

    Điều 24. Họp Ban lãnh đạo

    1. Ban lãnh đạo TTYT hội ý hàng tuần, họp thường kỳ mỗi tháng một lần vào một ngày nhất định do Giám đốc quyết định và triệu tập.

    2. Giám đốc chủ trì cuộc họp Ban lãnh đạo

    – Khi Giám đốc đi vắng, Phó giám đốc được uỷ quyền chủ trì.

    – Thành phần dự họp: Toàn thể Ban lãnh đạo, khi cần có thể họp mở rộng mời Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên, Trưởng các Khoa, Phòng để họp.

    Điều 25. Nội dung họp thường kỳ của Ban lãnh đạo

    1. Tổng hợp tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành y tế toàn huyện trong tháng, kết quả đạt được, khuyết điểm, khó khăn tồn tại cần khắc phục.

    2. Triển khai kế hoạch công tác tháng tiếp theo, các giải pháp giải quyết những tồn tại của tháng trước, biện pháp xử lý cụ thể những tồn tại, các phát sinh mới trong quá trình hoạt động của ngành và các kiến nghị với cấp trên.

    3. Thảo luận những vấn đề nêu trên; Trong thảo luận mọi người phát huy tinh thần dân chủ, chủ động góp ý kiến để đi đến thống nhất nhận xét, đánh giá kết quả, đề ra các giải pháp cần thiết nhằm làm cho việc điều hành đạt kết quả cao hơn.

    4. Giám đốc chịu trách nhiệm báo cáo tổng hợp tình hình và định hướng công tác tháng sau.

    5. Các Phó giám đốc chịu trách nhiệm báo cáo tổng hợp tình hình theo lĩnh vực công việc mình phụ trách, báo cáo trước Hội nghị Ban lãnh đạo đồng thời đề xuất việc thực hiện nhiệm vụ của lĩnh vực mình phụ trách cho tháng tiếp theo.

    6. Giám đốc thông báo và chủ trì thảo luận  các vấn đề khác có liên quan đến công tác quản lý của Ban lãnh đạo.

    7. Kết luận Hội nghị và Nghị quyết Hội nghị:

    – Sau khi đã nghe báo cáo, tổ chức thảo luận. Giám đốc kết luận trong Hội nghị, các kết quả thảo luận được ghi vào sổ họp Ban lãnh đạo. Kết luận của Giám đốc là Nghị quyết của Ban lãnh đạo, mọi thành viên có trách nhiệm tổ chức triển khai và thực hiện.

    – Trường hợp có ý kiến chưa thống nhất được ghi bảo lưu tại sổ họp và nếu cần thì báo cáo lên cấp trên xem xét giải quyết, trong lúc cấp trên có thẩm quyền chưa giải quyết mọi thành viên phải thực hiện theo Nghị quyết, mọi trường hợp phát biểu và có hành động trái với Nghị quyết đều là vi phạm qui chế.

    Điều 26. Cuộc họp bất thường của Ban lãnh đạo

    1. Ngoài họp thường kỳ Ban lãnh đạo có thể họp bất thường khi có những việc mới nảy sinh cần có yêu cầu giải quyết của tập thể Ban lãnh đạo.

    2. Cuộc họp bất thường do Giám đốc triệu tập và chủ trì (khi đi vắng Giám đốc uỷ quyền người thay mặt Giám đốc để chủ trì).

    Điều 27. Sơ, Tổng kết năm    

    – Hội nghị sơ kết, tổng kết do Lãnh đạo TTYT triệu tập.

    – Địa điểm và thời gian do Ban lãnh đạo quyết định.

    – Thành phần dự hội nghị do Ban lãnh đạo quyết định.

    – Nội dung tổng kết năm theo qui định của nhà nước và sự chỉ đạo của cấp trên, nội dung chủ yếu là tổng kết đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch Nhà nước giao trong năm và đề ra phương hướng nhiệm vụ, kế hoạch năm tiếp theo.

    Chương VI

    QUY ĐỊNH ĐI CÔNG TÁC – ĐI  DỰ HỘI NGHỊ

     HỘI THẢO – TẬP HUẤN

    Điều 28. Đi công tác của các thành viên Ban lãnh đạo

    1. Các thành viên Ban Lãnh đạo phải chủ động đi công tác chỉ đạo cơ sở, kế hoạch đi kiểm tra phải báo cáo với Giám đốc, khi về phải báo cáo kết quả.

    2. Khi các thành viên Lãnh đạo đi cơ sở công tác cần có cán bộ đi cùng, phải thông báo cho các Trưởng khoa, Phòng trước ít nhất 1 ngày để cho các bộ phận báo cho cán bộ chuẩn bị để đi cùng, khi giải quyết các công việc ở cơ sở xong về phải báo cáo trực tiếp với Giám đốc.

    Điều 29. Cử các thành viên trong Ban lãnh đạo đi dự Hội nghị , Hội thảo, Tập huấn

    – Việc cử các thành viên trong Ban lãnh đạo đi dự Hội nghị, Hội thảo, Tập huấn do Giám đốc chỉ định, khi Giám đốc đi vắng người được ủy quyền thay mặt Giám đốc chỉ định.

    – Khi có giấy mời, thông báo về dự Hội nghị, Hội thảo, tập huấn… phải báo cáo trực tiếp với Giám đốc, việc cử người đi hay không đi do Giám đốc quyết định, chỉ định (kể cả giấy mời đích danh). Khi dự Hội nghị, Hội thảo, tập huấn  về phải thông báo lại cho Giám đốc biết, những vấn đề có liên quan đến ngành cần giải quyết và các ý kiến chỉ đạo của cấp trên với ngành.

    Điều 30. Sử dụng phương tiện đi công tác

    1. Sử dụng xe ô tô đi công tác phải theo qui định của Chính phủ, của HĐND-UBND tỉnh về tiêu chuẩn được sử dụng xe ô tô đi công tác.

    2. Lãnh đạo TTYT đi công tác cần sử dụng xe ô tô phải báo trước cho Phòng Tổ chức – Hành chính ít nhất 1 ngày để Phòng có kế hoạch điều xe (trừ công việc đột xuất).

    3. Trường hợp đi làm việc của các chương trình, chi phí tiền xăng xe do Chương trình phối hợp với đơn vị thanh toán; Trường hợp cán bộ các khoa phòng đi tỉnh công tác số lượng từ 3 người trở lên kết hợp lấy thuốc, vật tư các chương trình y tế, được đề xuất xin xe và tiền xăng xe chi từ nguồn kinh phí chi thương xuyên của cơ quan.

    4. Cán bộ, viên chức, người lao động đi công tác phải tự túc phương tiện, trường hợp cần thiết đi công tác ở những nơi không có phương tiện giao thông công cộng hoặc đi đông người cần phải đi ô tô, thì phải báo trước 01 ngày để Phòng tổ chức – Hành chính xin ý kiến Lãnh đạo xem xét, giải quyết.

    5. Trường hợp xe ô tô đi chở Bệnh nhân, các Khoa phải hướng dẫn bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân đến Phòng Tài chính – Kế toán để nộp tiền xăng xe, khi có hoá đơn thu tiền Phòng TC- Hành chính mới cho điều xe. Trường hợp bệnh nhân có thẻ BHYT và các đối tượng chính sách được miễn giảm một phần tiền xăng, các Khoa phải báo cho Phòng TC- Hành chính biết về họ, tên và địa chỉ của bệnh nhân để tiện cho việc thanh toán.

    6. Phòng Tổ chức – Hành chính trực tiếp quản lý và điều hành xe ô tô. Khi xe ra khỏi cơ quan nhất thiết phải có ý kiến của Lãnh đạo, việc điều xe đi công việc khác (không phục vụ công tác) phải được Giám đốc đồng ý. Lái xe phải có trách nhiệm quản lý xe được giao theo quy định, không được tự ý giao xe cho người khác sử dụng, khi không có sự đồng ý của Giám đốc.

    Điều 31. Quy định sử dụng xe máy công (mô tô)

    – Xe máy của Chương trình – Dự án sử dụng phục vụ công tác của chương trình, dự án. Người được giao xe  phải có trách nhiệm bảo quản xe, nếu để mất, hỏng không có lý do chính đáng phải bồi thường.

    – Không được sử dụng xe vào mục đích cá nhân. Xe phải có sổ lịch trình để ghi chép. Khi đi công tác cho Chương trình, Dự án được cấp tiền xăng đi công tác do Chương trình, Dự án đó chi trả.

    – Người quản lý xe không được tự mình quyết định bán xe hoặc đổi xe khác, trường hợp cần thanh lý, bán, đổi do thủ trưởng cơ quan quyết định theo các qui định hiện hành.

    Điều 32. Qui định về sử dụng điện thoại

    – Máy điện thoại chỉ sử dụng vào việc công.

    – Sử dụng điện thoại phải tiết kiệm.

    – Trường hợp cần gọi điện thoại vào việc riêng, phải ghi số máy cần gọi vào sổ đăng ký gọi điện thoại và trả tiền cước phí cuộc gọi đó cho cơ quan.

    – Việc lắp điện thoại riêng, điện thoại di động cho các thành viên Ban lãnh đạo, thực hiện theo qui định của Chính phủ và HĐND-UBND tỉnh.

    Chương VII

    QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ VĂN BẢN

    Điều 33. In, sao lục văn bản

    1. In văn bản thuộc trách nhiệm của bộ phận Văn thư.

    2. Mọi văn bản phải được Lãnh đạo duyệt bản dự thảo, xong mới được chuyển đến bộ phận Văn thư để in, trình ký và ban hành

    3. Phòng Tổ chức – Hành chính có trách nhiệm bố trí người in và ban hành văn bản kịp thời .

    4. Việc sao lục văn bản phải được sự đồng ý của Lãnh đạo .

    Điều 34. Quy định về ký văn bản

     * Các văn bản sau đây do Giám đốc ký:

    1. Văn bản gửi UBND tỉnh, Sở y tế, các cơ quan ngang Sở và các đơn vị trực thuộc Sở y tế.

    2. Văn bản gửi Huyện uỷ, UBND- HĐND huyện.

    3. Văn bản thuộc lĩnh vực Giám đốc trực tiếp phụ trách .

    4. Khi Giám đốc đi vắng uỷ quyền cho 1 Phó giám đốc ký thay, nhưng phải gửi cho Giám đốc 1 bản để biết những nội dung đã giải quyết .

     * Các Phó giám đốc ký thay những văn bản sau:

    1. Các văn bản gửi nội bộ Ngành y tế trong huyện và các cơ quan trong huyện có liên quan đến công tác thực hiện .

    2. Các văn bản hướng dẫn, nhắc nhở các đơn vị thuộc Trung tâm y tế quản lý, các mục tiêu Chương trình y tế do mình phụ trách, kế hoạch hoạt động của Chương trình, dự án; Báo cáo thuộc lĩnh vực mình phụ trách.

    – Các văn bản có tính chất trao đổi chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực y tế.

    – Các văn bản huy động lực lượng, tổ chức chống dịch bệnh về thiên tai thảm hoạ.

    – Các thông báo, báo cáo thống kê trong nội bộ ngành y tế.

    3. Giám đốc có thể ủy quyền cho các Phó giám đốc ký thay một số văn bản do Giám đốc chỉ định, các văn bản do Phó giám đốc ký phải gửi cho Giám đốc 01 bản để báo cáo và theo dõi .

    Điều 35. Đóng dấu, lưu văn bản      

    1. Nhân viên văn thư có trách nhiệm đóng dấu các văn bản đã ký đúng thể thức và thẩm quyền để phát hành.

    2. Nhân viên văn thư có quyền từ chối đóng dấu vào các văn bản ký phát hành không đúng quy định, khi từ chối không đóng dấu nhân viên văn thư có trách nhiệm giữ văn bản đó lại để trình Giám đốc giải quyết .

    3. Nếu văn bản ký phát hành không đúng quy định mà vẫn đóng dấu thì nhân viên văn thư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật(Nghiêm cấm việc đóng dấu khống).

    4. Các văn bản phát hành phải qua văn thư ghi số, vào sổ và chuyển bằng đường văn thư, Lãnh đạo không cầm trực tiếp đi gửi ( trừ trường hợp khẩn cấp phải trực tiếp giải quyết ).

    5. Mọi văn bản phát ra đều phải có 1 bản lưu tại văn thư, khi các đơn vị khác đóng dấu của Trung tâm y tế để xác nhận phải gửi lưu 1 bản ( có thể bản photocopy) trừ các biểu mẫu, báo cáo thống kê định kỳ và niên giám .

    6. Trường hợp thật cần thiết phải gửi văn bản cầm tay( không qua bưu điện), người mang văn bản phải gửi văn bản qua phòng văn thư cơ quan nhận để vào sổ, người mang văn bản cầm tay phải yêu cầu người nhận ký vào phiếu gửi văn bản đưa về trả lại cho văn thư vào sổ theo dõi .

    7. Mọi văn bản đi, đến đều phải vào sổ theo dõi theo quy định .

    Điều 36. Lưu trữ văn bản

    1. Văn thư có trách nhiệm lưu trữ văn bản theo qui định.

    2. Các đơn vị, cá nhân phải gửi các văn bản hết thời hạn đến văn thư để lưu trữ theo quy định của nhà nước .

    3. Các Khoa, Phòng, các cá nhân không có trách nhiệm lưu trữ các văn bản hết hạn thực hiện.

    Điều 37. Tiếp nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ

    Phòng Tổ chức – Hành chính của Trung tâm y tế có trách nhiệm nhận hồ sơ do các tổ chức, cá nhân chuyển đến. Khi tiếp nhận hồ sơ phải ký nhận vào sổ nhận hồ sơ của phòng, phải có phiếu nhận hồ sơ gửi cho người đến giao hồ sơ và người giao hồ sơ ký vào sổ gửi hồ sơ. Các thành viên trong Ban lãnh đạo không được trực tiếp nhận hồ sơ xin việc, xin đi học, xin chuyển vùng.

    Chương VIII

    CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

    Điều 38. Chế độ báo cáo

    1. Các Khoa có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao về các phòng chức năng của TTYT theo quy định hoặc đột xuất (khi có yêu cầu của các Phòng), bảo đảm tính chính xác và kịp thời.

    2. Các Phòng chức năng của TTYT có trách nhiệm tham mưu giúp Ban lãnh đạo, các Báo cáo theo quy định hoặc đột xuất (khi có yêu cầu của Ban Lãnh đạo), bảo đảm tính chính xác, kịp thời và đúng thể thức văn bản.

    3. Các bộ phận cần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thống kê, báo cáo. Bộ phận nào không thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, phải chịu trách nhiệm trước Ban Lãnh đạo TTYT.

    Điều 39. Chế độ thông tin và quy định phát ngôn

    1. Ban lãnh đạo TTYT có trách nhiệm trả lời chất vấn, kiến nghị của cử tri, của Đại biểu HĐND huyện và giải quyết những nội dung thuộc thẩm quyền; Trả lời phòng vấn của các cơ quan thông tin đại chúng.

    2. Cán bộ, viên chức và người lao động của TTYT, cần thực hiện tốt quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng, trong việc tiếp cận các thông tin, sự kiện của cơ quan, của ngành đảm bảo tính chính xác và kịp thời; Tăng cường quản lý công tác thông tin, không để lộ lọt các thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật của nhà nước, của ngành.

    Chương IX

    QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN

    Điều 40. Tài sản công được quản lý theo qui định của chính phủ

    1. Thủ trưởng cơ quan đơn vị chịu trách nhiệm quản lý tài sản của đơn vị, từng cá nhân chịu trách nhiệm về phần tài sản được cơ quan giao nếu để mất, hỏng không có lý do chính đáng thì phải bồi thường. Cá nhân không được lấy tài sản của nhà nước đem cho, bán hoặc huỷ .

    2. Việc sử lý tài sản của cơ quan do Thủ trưởng cơ quan quyết định theo phân công, phân cấp quản lý hiện hành.

    Điều 41. Sử lý tài sản cũ, hỏng, các tài sản không có nhu cầu sử dụng cần thanh lý

    Đơn vị có vật tư, tài sản cũ, hỏng, không có nhu cầu sử dụng, lập báo cáo về Sở y tế đề nghị sử lý theo các qui định hiện hành. Sở y tế quyết định sử lý, thanh lý tài sản theo quy định của nhà nước .

    Chương X

    QUY ĐỊNH VỀ ĐÓN, TIẾP KHÁCH

    Điều 42. Đón khách

    1. Khách đến cơ quan làm việc phải qua Phòng hành chính để được chỉ dẫn. Nhân viên hành chính hoặc văn thư có trách nhiệm chỉ dẫn khách đến các phòng làm việc.

    2. Đối với các đoàn khách cấp trên đến và được hẹn trước, Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm cùng nhân viên đón khách và dẫn khách đến phòng làm việc.

    Điều 43.  Tiếp khách    

    1. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm chỉ đạo các Khoa, Phòng tổ chức đón tiếp khách, đảm bảo văn minh, lịch sự đúng quy định trong giao tiếp. Nguyên tắc là khách cấp nào thì cấp đó tiếp, khách của chương trình nào thì chương trình đó tiếp. Trường hợp cần lãnh đạo hoặc đại diện các Khoa, Phòng khác cùng tiếp thì phải thông báo trước.

    2. Trường hợp mời cơm khách, phòng Tổ chức – Hành chính phối hợp với phòng Tài chính- kế toán, có trách nhiệm đặt cơm và hướng dẫn khách đến nơi ăn và tổ chức thanh toán theo các qui định hiện hành.

    – Không tiếp khách bằng thuốc lá, rượu ngoại, không nài ép khách uống rượu say.

    – Phòng Tổ chức – Hành chính có trách nhiệm bố trí chỗ nghỉ cho khách khi có nhu cầu.

    Chương XI

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 44. Tổ chức thực hiện

    – Ban Lãnh đạo, Trưởng các Khoa, Phòng của TTYTH, có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến toàn thể cán bộ, viên chức và người lao động của đơn vị; đồng thời hướng dẫn, tổ chức thực hiện có hiệu quả.

     – Tất cả cán bộ, viên chức và người lao động của Trung tâm y tế Huyện ……. có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc những quy định trong bản quy chế này; tập thể, cá nhân nào thực hiện tốt thì được biểu dương, khen thưởng; tập thể, cá nhân nào vi phạm vào các qui định trong quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định.

     Điều 45. Sửa đổi quy chế làm việc  

    Trong quá trình thực hiện có điều, khoản nào bất hợp lý, vướng mắc, chồng chéo… thì các bộ phận phản ảnh với Ban lãnh đạo TTYT, để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp ./.

    Trên đây là nội dung Mẫu quy chế bệnh viện mà chúng tôi muốn gửi đến bạn đọc quan tâm theo dõi.

    .btnctm a:nth-child(2){display: none;}
    .btnctm a{width: calc(50% – 10px)}

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *