Mẫu thông báo số định danh cá nhân mới nhất 2024
Số định danh cá nhân gắn liền với công dân từ khi sinh ra cho đến khi mất đi, Mẫu thông báo số định danh cá nhân.
Mẫu thông báo số định danh cá nhân mới nhất 2024
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Số định danh cá nhân gắn liền với công dân từ khi sinh ra cho đến khi mất đi và có vai trò quan trọng trong nhiều giao dịch dân sự, thủ tục hành chính của công dân. Mẫu thông báo số định danh cá nhân như thế nào?
Số định danh cá nhân là gì?
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Mã số này được dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Trong mã số định danh sẽ tích hợp các thông tin:
– Họ tên khai sinh;
– Ngày tháng năm sinh;
– Giới tính;
– Nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, tạm trú, tình trạng khai báo tạm vắng, nơi ở hiện tại…
– Quê quán;
– Dân tộc;
– Tôn giáo;
– Thông tin về người thân hoặc người đại diện hợp pháp;
– Thông tin chủ hộ và các thành viên trong gia đình;
– Ngày tháng năm chết hoặc mất tích…
Khi nào được cấp số định danh cá nhân?
– Công dân được cấp số định danh cá nhân khi đăng ký khai sinh.
– Trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
– Ngoài ra, trường hợp đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho sau khi công dân đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh.
Thông báo mã số định danh cá nhân để làm gì?
Điều 5 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau:
1. Số Căn cước công dân, số định danh cá nhân đã có trong Giấy khai sinh là số định danh cá nhân của công dân; các trường hợp công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh đã có số định danh cá nhân thì sử dụng thông tin về số Căn cước công dân, số định danh cá nhân trong Giấy khai sinh và các thông tin trên thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh để tiến hành các giao dịch với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Khi công dân có yêu cầu được thông báo về số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân hoặc người đại diện hợp pháp của công dân yêu cầu Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú cấp văn bản thông báo.
3. Mẫu Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này) được in trực tiếp từ hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Công dân sử dụng Thông báo này để chứng minh nội dung thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Như vậy, thông báo mã số định danh cá nhân được sử dụng để chứng minh nội dung thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Mẫu thông báo số định danh cá nhân
Mẫu Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 59/2021/TT-BCA) được in trực tiếp từ hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Công dân sử dụng Thông báo này để chứng minh nội dung thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số
59/2021/TT-BCA, ngày 15/5/2021
Tỉnh/thành phố……….. Quận/huyện/thị xã…….. Xã/phường thị trấn……… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
THÔNG BÁO
Số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
CÔNG AN …………………………………………………….
Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:
1. Họ, chữ đệm và tên: ……. ………………………
2. Ngày, tháng, năm sinh: ……………
3. Nhóm máu: ☐ O ☐ A ☐ B ☐ AB
4. Số định danh cá nhân:………………………………
5. Giới tính: ☐ Nam ☐ Nữ.
6. Tình trạng hôn nhân: ☐ Chưa kết hôn ☐ Đã kết hôn ☐ Ly hôn
7. Nơi đăng ký khai sinh: …………………………………
8. Quê quán:……………………………………………
9. Dân tộc:……………………………………………..
10.Tôn giáo: ………………………………………..
11. Quốc tịch: ☐ Việt Nam; Quốc tịch khác: ……………..
12. Nơi thường trú: ………………………………………………….
13. Nơi ở hiện tại: …………………………………………………….
14. Họ, chữ đệm và tên cha: ……………………………………….
Họ, chữ đệm và tên mẹ: ……………………………………………..
Họ, chữ đệm và tên vợ/chồng: ……………………………………..
Họ, chữ đệm và tên người đại diện hợp pháp (nếu có): ……………..
TRƯỞNG CÔNG AN (*)… (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Ghi chú:
– Mục (*): Công an cấp xã (hoặc Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã) nơi công dân đăng ký thường trú.
– Thông bảo đúng theo thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
– Trường hợp thông tin của công dân chưa đầy đủ thì yêu cầu công dân bổ sung để cập nhật, chỉnh sửa.
Tải (download)Mẫu Thông báo số định danh cá nhân
Thủ tục yêu cầu cấp thông báo số định danh cá nhân
Theo hướng dẫn tại website Cổng dịch vụ công của Bộ Công an thì thủ tục yêu cầu cấp thông báo số định danh cá nhân như sau:
– Cơ sở pháp lý thực hiện thủ tục:
+ Luật 59/2014/QH13 Số: 59/2014/QH13
+ Nghị định 37/2021/NĐ-CP Số: 37/2021/NĐ-CP
+ Thông tư 59/2021/TT-BCA Số: 59/2021/TT-BCA
+ Bước 1: Công dân hoặc người đại diện hợp pháp của công dân yêu cầu Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú cấp văn bản thông báo.
Khi đi, công dân xuất trình bản chính giấy tờ hợp lệ chứng minh thông tin công dân hoặc người đại diện hợp pháp.
+ Bước 2: Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú kiểm tra thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, in Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
– Phí, lệ phí: không
Giải đáp một số thắc mắc về thủ tục yêu cầu cấp thông báo số định danh cá nhân
Lệ phí thông báo số định danh?
Hiện nay pháp luật chưa có quy định về phí, lệ phí thông báo số định danh. Như chúng tôi đã chia sẻ trên đây về thủ tục yêu cầu cấp thông báo số định danh cá nhân, theo hướng dẫn tại Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, khi thực hiện thủ tục này không mất phí, lệ phí.
Chiều 22/11/2021, Ban chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 TPHCM (Ban chỉ đạo) tổ chức họp báo cung cấp, tuyên truyền về một số thông tin nổi bật trong công tác phòng chống dịch trên địa bàn TP trong những ngày qua. Phó Ban chỉ đạo Phạm Đức Hải chủ trì họp báo. Tại cuộc họp, trao đổi về việc cấp mã số định danh cá nhân cho công dân, Thượng tá Lê Mạnh Hà – Phó Trưởng phòng Tham mưu Công an TP khẳng định, hiện nay trên hệ thống cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, Bộ Công an đã có mã số định danh cho toàn bộ công dân Việt Nam, kể cả trẻ em mới sinh. Bộ Công an yêu cầu Công an các địa phương thông báo mã số định danh đến các hộ gia đình và từng người dân. Thủ tục này không thu phí.
Như vậy, có thể khẳng định, yêu cầu cấp thông báo số định danh cá nhân không mất phí.
Giấy định danh cá nhân có thời hạn bao lâu?
Giấy định danh cá nhân không phải là tên gọi chính xác của một loại giấy tờ theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, chúng tôi nhận được câu hỏi này liên quan đến mẫu thông báo số định danh cá nhân. Nếu hiểu giấy định danh cá nhân này là thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được in trực tiếp từ hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì hiện nay chưa có quy định về thời hạn. Tuy nhiên, cần hiểu vấn đề thời hạn này như sau:
Thứ nhất: Trong trường hợp thay đổi các thông tin như số định danh cá nhân, thông tin khác của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư vì một lý do nào đó, VD: số định danh cá nhân bị sai thì thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trước đó không còn phản ánh chính xác các thông tin về công dân. Do đó, việc sử dụng mẫu này không đảm bảo tính chính xác, theo đó việc chứng minh nội dung thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan sẽ không đạt hiệu quả. Theo đó, khi thay đổi, cập nhật các thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Quý vị nên yêu cầu cấp lại thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Thứ hai: Trong các thủ tục với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có thể có yêu cầu thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được cấp không quá một thời hạn nhất định tính đến ngày nộp, xuất trình, cung cấp văn bản này để đảm bảo nội dung trong thông báo phản ánh đúng đắn các thông tin về công dân ở thời điểm nộp, xuất trình, cung cấp văn bản, theo đó, Quý vị cần đảm bảo việc yêu cầu cấp thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không vượt quá thời hạn này để đảm bảo đáp ứng yêu cầu của thủ tục.
Cách tra cứu số định danh cá nhân
Mã số định danh chứa nhiều thông tin cá nhân mà cơ quan Nhà nước có thể truy xuất dễ dàng khi cần thiết. Để tra cứu mã số định danh cá nhân, bạn có thể dựa vào 2 cách như sau:
Cách 1: Tra cứu trên thẻ căn cước công dân
Đối với những người đã có Căn cước công dân thì số định danh cá nhân chính là dãy số gồm 12 số trên Căn cước công dân.
Cách 2: Tra cứu trên Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú
– Truy cập vào Cổng dịch vụ công quản lý cư trú tại địa chỉ
https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/
– Chọn Đăng nhập, Chọn loại tài khoản muốn đăng nhập, tiến hành đăng nhập. Nếu chưa có tài khoản thì tiến hành Đăng ký
– Sau khi đăng nhập thành công vào mục Lưu trú, rồi tiến hành kê khai thông tin được yêu cầu. Trường hợp muốn biết Mã số định danh cá nhân thì kéo giao diện xuống ở mục Thông tin người thông báo.
Hủy số định danh cá nhân như thế nào?
– Trường hợp xác lập lại số định danh cá nhân do công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú yêu cầu công dân đó cung cấp giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh việc đã được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh để kiểm tra, xác minh, bổ sung vào hồ sơ quản lý và gửi yêu cầu đề nghị xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
– Trường hợp hủy số định danh cá nhân đã xác lập cho công dân do có sai sót trong quá trình nhập dữ liệu liên quan đến thông tin về nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú phải kiểm tra, xác minh tính chính xác của các thông tin cần điều chỉnh và gửi yêu cầu đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
.btnctm a:nth-child(2){display: none;}
.btnctm a{width: calc(50% – 10px)}
Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc