Thành lập công ty sau bao lâu được chuyển nhượng cổ phần?

Khách hàng quan tâm Thành lập công ty sau bao lâu được chuyển nhượng cổ phần? vui lòng theo dõi nội dung bài.

Khách hàng quan tâm Thành lập công ty sau bao lâu được chuyển nhượng cổ phần? vui lòng theo dõi nội dung bài.

Thành lập công ty sau bao lâu được chuyển nhượng cổ phần?

Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông góp vốn trong công ty cổ phần nhượng lại phần cổ phần của mình cho cổ đông khác hoặc người khác không phải là cổ đông công ty. Kết quả của chuyển nhượng cổ phần là thay đổi chủ sở hữu cổ phần, việc thay đổi này có thể làm thay đổi cổ đông trong công ty hoặc thay đổi tỷ lệ cổ phần cổ đông sở hữu trong công ty.

Xung quanh vấn đề chuyển nhượng cổ phần, Quý vị thường có những câu hỏi như: Chuyển nhượng cổ phần là gì? Quy định về chuyển nhượng cổ phần như thế nào? Thành lập công ty sau bao lâu được chuyển nhượng cổ phần?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý độc giả phần nào giải đáp những thắc mắc thành lập công ty sau bao lâu được chuyển nhượng, từ đó thực hiện chuyển nhượng cổ phần phù hợp với quy định pháp luật.

Mục lục

    Cổ phần là gì?

    Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần theo điểm a khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp. Căn cứ vào quy định này, có thể hiểu, cổ phần là đơn vị nhỏ nhất được chia từ vốn điều lệ. Cổ phần là đặc trưng chỉ có trong công ty cổ phần, không có trong các loại hình doanh nghiệp khác theo quy định pháp luật.

    Các loại cổ phần

    Khoản 1 và khoản 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp quy định về các loại cổ phần như sau:

    1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.

    2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:

    a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;

    b) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;

    c) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;

    d) Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.

    Như vậy, có các loại cổ phần:

    – Cổ phần phổ thông;

    – Cổ phần ưu đãi cổ tức;

    – Cổ phần ưu đãi hoàn lại;

    – Cổ phần ưu đãi biểu quyết;

    – Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.

    Chuyển nhượng cổ phần là gì?

    Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông góp vốn trong công ty cổ phần nhượng lại phần cổ phần của mình cho cổ đông khác hoặc người khác không phải là cổ đông công ty. Kết quả của chuyển nhượng cổ phần là thay đổi chủ sở hữu cổ phần, việc thay đổi này có thể làm thay đổi cổ đông trong công ty hoặc thay đổi tỷ lệ cổ phần cổ đông sở hữu trong công ty.

    Quy định về chuyển nhượng cổ phần

    Thứ nhất: Về loại cổ phần được chuyển nhượng

    Cổ phần được chuyển nhượng bao gồm: cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại.

    Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng,  trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.

    Thứ hai: Về quyền chuyển nhượng

    Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần, tuy nhiên cần lưu ý những hạn chế sau:

    – Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.

    – Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.

    – Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

    Thứ ba: Về cách thức chuyển nhượng cổ phần

    Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

    Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.

    Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

    Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.

    Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật Doanh nghiệp được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.

    Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.

    Thủ tục chuyển nhượng cổ phần như thế nào?

    Hiện nay không cần thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp nói chung và đăng ký thay đổi thông tin cổ đông sáng lập nói riêng trong trường hợp chuyển chuyển nhượng cổ phần bởi căn cứ theo khoản 2, Điều 57 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định

    “ 2. Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp.” 

    Như vậy, việc chuyển nhượng cổ phần không cần đăng ký, thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh, thủ tục chuyển nhượng cổ phần được thực hiện như sau:

    Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ chuyển nhượng

    Cá nhân/tổ chức có nhu cầu chuyển nhượng cổ phần cho nhau cầu chuẩn bị thông tin cần thiết cho việc chuyển nhượng như chứng minh tư cá nhân/thẻ căn cước/hộ chiếu của bên nhận chuyển nhượng, số cổ phần muốn chuyển nhượng…..

    Bước 2: Bên nhận và bên chuyển nhượng ký hợp đồng chuyển nhượng cổ phần

    Sau khi đã chuẩn bị xong hợp đồng chuyển nhượng, các bên đọc và hiểu nội dung trong hợp đồng sẽ tiến hành ký kết hợp đồng chuyển nhượng để chính thức chuyển nhượng cổ phần từ cổ đông cũ sang cổ đông mới.

    Thành lập công ty sau bao lâu được chuyển nhượng cổ phần?

    Như nội dung đã trình bày ở phần trên đây, theo quy định pháp luật, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần, tuy nhiên cần lưu ý những hạn chế nhất định. Pháp luật không có quy định cụ thể thành lập công ty sau bao lâu được chuyển nhượng cổ phần. Tùy vào loại cổ phần, loại cổ đông mà thời gian chuyển nhượng cổ phần có thể bị hạn chế.

    Trên đây là nội dung bài viết Thành lập công ty sau bao lâu được chuyển nhượng cổ phần? Đại Lý Thuế Gia Lộc muốn chia sẻ tới Quý độc giả. Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của chúng tôi.

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *